Nội dung

Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự số 01 Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự số 02Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự số 03Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự số 04Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự số 05Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự số 06

Dưới đây là một số Đề thi môn Luật Tố tụng hình sự do hijadobravoda.com tổng hợp xin chia sẻ để các bạn tham khảo, ôn tập.

Bạn đang xem: Bài tập tố tụng hình sự

*
Hình minh họa. Tổng hợp đề thi môn Luật Tố tụng hình sự

Câu 2 – Câu hỏi tình huống

Hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm.

Đáp án:

Khi có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án.

Giải thích: Áp dụng khoản 2 Điều 157 BLTTHS 2015 thì hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm là một trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự. Áp dụng khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015 thì khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 157 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án.

Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 157 và khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015.

Trường hợp 2: Có căn cứ để tăng hình phạt cho bị cáo đã kháng cáo yêu cầu giảm hình phạt (ngoài ra không còn kháng cáo, kháng nghị nào khác).

Đáp án:

Về nguyên tắc khi bị cáo kháng cáo yêu cầu giảm nhẹ hình phạt (ngoài ra không còn kháng cáo, kháng nghị nào khác) thì Tòa án có chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giảm nhẹ hình phạt (khi có căn cứ giảm nhẹ) của bị cáo mà không thể làm tăng nặng hình phạt (kể cả có căn cứ tăng nặng hình phạt) của bị cáo. Do đó, trong trường hợp trên, Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 1, Điều 355 BLTTHS 2015.

Câu 3 – Bài tập tình huống

A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận và đề nghị truy tố được gửi đến Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Câu hỏi 1: Viện kiểm sát nào có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B? Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa?

Đáp án:

Áp dụng: khoản 1 Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự về Thẩm quyền theo lãnh thổ: Do hành vi giết người được thực hiện ở tỉnh N nên Tòa án nhân dân thuộc tỉnh N có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án trên.

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B.

Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án. Áp dụng điểm a, khoản 2 và điểm c, khoản 1 Điều 268 BLTTHS 2015 thì thẩm quyền xét xử của vụ án A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N thuộc Tòa án nhân dân tỉnh N.


Do đó, Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B là Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N.

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa xét xử sơ thẩm bị can A và B phạm tội giết người.

Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Ở vụ án trên, do Tòa án nhân dân tỉnh N có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án nên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N kiểm sát hoạt động điều tra, thực hành quyền công tố tại phiên tòa.

Căn cứ pháp lý: Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Khoản 1, Điều 239, khoản 1, Điều 268 và khoản 1, điều 269 BLTTHS 2015.

Câu hỏi 2: Giả sử trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện Điều tra viên trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can A. Nêu hướng giải quyết của Viện kiểm sát trong trường hợp này.

Đáp án:

Áp dụng khoản 3, Điều 49 và điểm a, khoản 1, Điều 51 Bộ luật tố tụng hình sự thì: Trong trường hợp Điều tra viên trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can thì đây được xem là trường hợp có thể cho rằng Điều tra viên có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ điều tra vụ án. Do đó trường hợp này thuộc một trong các trường hợp phải thay đổi điều tra viên.

Trong trường hợp trên, áp dụng điểm e, khoản 2, Điều 41 BLTTHS 2015 thì Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động điều tra (Cụ thể: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân) yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên trên.

Căn cứ pháp lý: khoản 3, Điều 49; điểm a, khoản 1, Điều 51 và điểm e, khoản 2, Điều 41 BLTTHS 2015.

 Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự số 02

Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết

Câu hỏi: Phân tích ý nghĩa của việc quy định những biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015?

Đáp án:

Trong bối cảnh hiện nay, do yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, nhất là các tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy, vũ khí, tội mua bán người, khủng bố…; các tội phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện công nghệ cao để phạm tội, nên nếu chỉ có điều tra công khai như Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì hiệu quả điều tra mang lại không cao, đòi hỏi phải có quy định để tạo điều kiện cho hoạt động điều tra sử dụng biện pháp đặc biệt được pháp luật thừa nhận, đồng thời cũng phù hợp với quy định của một số nước như: Pháp, Đức, Nga, Trung quốc… Do vậy, để giải quyết tình trạng trên, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 dành chương XVI để quy định biện pháp này với 08 điều, từ Điều 223 đến Điều 228.

Đây là biện pháp bí mật thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng kết hợp nhiều biện pháp điều tra, để thu thập chứng cứ một cách có hiệu quả nhất, phục vụ tốt nhất cho công tác đấu tranh và phòng chống tội phạm, không làm oan người vô tội, thực hiện đầy đủ hơn quyền tự do, bình đẳng của con người, quyền được suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự mà Hiến pháp 2013 đã quy định.

Đây là biện phá nhằm giúp người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng tránh lạm dụng trong việc thực thi pháp luật; là căn cứ để cơ quan tiến hành tố tụng chủ động thu thập chứng cứ, đấu tranh có hiệu quả đối với người có hành vi phạm tội. Việc hỏi cung bị can tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bắt buộc phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh, quy định bắt buộc này cũng nhằm bảo vệ người bị áp dụng biện pháp tố tụng thực hiện tốt quyền con người, quyền công dân, tránh những trường hợp ép cung, nhục hình, là nguyên nhân xảy ra tình trạng oan sai, bức cung, nhục hình. Từ đó từng bước hạn chế, tiến tới chấm dứt việc người tiến hành tố tụng có hành vi bức cung, dùng nhục hình, mớm cung làm sai lệch bản chất vụ án, dẫn đến oan sai cho người bị áp dụng biện pháp tố tụng.

Câu 2 – Phần câu hỏi nhận định

Nhận định sau đây là đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý?

Nhận định 1. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự.

=> Nhận định Đúng.

Giải thích: Trong một số trường hợp cần phải tiến hành một số hoạt động trước khi có quyết định khởi tố như Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm phương tiện; Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin; Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm tử thi; Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản đều là các quan hệ pháp luật tố tụng hình sự nhằm xác định tình tiết vụ án, xác định việc có hay không tội phạm đã xảy ra, từ đó làm căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Do đó, Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự.

Nhận định 2. Đương sự trong vụ án hình sự có quyền yêu cầu giám định, định giá tài sản.

=> Nhận định Đúng.

Giải thích: Đương sự trong vụ án hình sự có thể là Bị đơn dân sự, nguyên đơn dân sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c, khoản 2 Điều 65 BLTTHS 2015 về quyền của nguyên đơn dân sự thì đương sự có quyền yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý: điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c, khoản 2, Điều 65 BLTTHS 2015

Nhận định 3. Trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm thì Viện kiểm sát đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.

=> Nhận định Sai.

Không phải trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm đều là thực hiện chức năng kiếm sát xét xử vì Viện kiểm sát có thể kháng nghị bản án hình sự sơ thể do phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội là đang thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự chứ không phải đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.

Căn cứ pháp lý: Điều 18, Điều 19 Luật Tổ chức Viện kiếm sát nhân dân năm 2014.

Nhận định 4. Trường hợp Thư ký Tòa án không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa.

=> Nhận định Sai.

Xem thêm: Tóm Tắt Truyện Những Đứa Con Trong Gia Đình Ngắn Nhất, Tóm Tắt Những Đứa Con Trong Gia Đình Ngữ Văn 12

Giải thích: Trường hợp Thư ký Tòa án (người tiến hành tố tụng) không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa thì phải tạm ngừng xét xử. Tại quy định khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015 thì trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.